Curriculum
- HOME
- Curriculum
- Chương trình giáo dục phổ thông (MOET)
Chương trình giáo dục phổ thông (MOET)
MÔN TOÁN
Mô tả
- Toán học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản đã giúp con người giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
- Chương trình môn Toán tại trường Tiểu học Nguyễn Siêu được tích hợp giữa Chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chương trình Quốc tế Cambridge, trong đó lấy chương trình Cambridge làm gốc.
- Chương trình môn Toán được xây dựng đảm bảo tính thống nhất và sự nhất quán và phát triển từ lớp 1 đến lớp 5, giúp giảm tải nội dung, đồng thời kế thừa, phát huy những ưu điểm của chương trình Việt Nam. Đồng thời, học sinh được học tập chương trình bổ sung nâng cao môn Toán trong nhà trường.
MỤC TIÊU MÔN HỌC
- Hình thành và phát triển năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau: năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán.
- Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học:
• Thực hiện được các thao tác tư duy;
• Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề;
• Lựa chọn được các phép toán và công thức số học để trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, cách thức giải quyết vấn đề;
• Sử dụng được ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường, động tác hình thể để biểu đạt các nội dung toán học;
• Sử dụng được các công cụ, phương tiện học toán để thực hiện các nhiệm vụ học tập toán.
- Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản ban đầu, thiết yếu về:
• Số và phép tính: Số tự nhiên, phân số, số thập phân và các phép tính trên những tập hợp số đó.
• Hình học và Đo lường: Quan sát, nhận biết, mô tả hình dạng và đặc điểm (ở mức độ trực quan) của một số hình phẳng và hình khối trong thực tiễn; tạo lập một số mô hình hình học đơn giản; tính toán một số đại lượng hình học; phát triển trí tưởng tượng không gian; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học và Đo lường (với các đại lượng đo thông dụng).
• Thống kê và Xác suất: Một số yếu tố thống kê và xác suất đơn giản; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với một số yếu tố thống kê và xác suất.
TIẾNG VIỆT
Mô tả
- Trong giai đoạn tiểu học, học sinh được tìm hiểu và thực hành ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ qua bộ môn Tiếng Việt. Tiếng Việt là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...
- Môn Tiếng Việt bao gồm các phân môn như Tập đọc, Đọc hiểu, Tập viết, Chính tả, Kể chuyện, Từ và Câu, Tập làm văn; môn Tiếng Việt đóng vai trò là viên gạch đầu tiên xây dựng và hình thành các kĩ năng ngôn ngữ:
• Thứ nhất, thông qua việc liên tục rèn luyện các kĩ năng Đọc, Viết, Nghe – Nói, việc sử dụng tiếng Việt của học sinh từ bản năng đơn thuần trở nên thành thạo và có mục đích. Học sinh viết đúng chính tả, phát âm chuẩn, gia tăng dần tốc độ và chất lượng cho phù hợp với các hoàn cảnh giao tiếp. Các em biết cách vận dụng vốn từ vựng và khả năng tái hiện để trình bày rõ ràng về thế giới xung quanh cũng như diễn tả tự tin về những cảm xúc, suy nghĩ của chính mình.
• Thứ hai, các em bắt đầu hình thành quan điểm cá nhân qua việc đọc hiểu một số văn bản trong chương trình cũng như tạo lập các sản phẩm viết, nói (những suy nghĩ này có thể dừng lại ở mức độ đơn giản như miêu tả, kể lại, trả lời một số câu hỏi vì sao…) nhưng cần thiết để nuôi dưỡng những trải nghiệm về cuộc sống, xây dựng giá trị, niềm tin bản thân, định hình rõ nét chân dung học sinh sau này.
• Thứ ba, môn Tiếng Việt bước đầu đặt ra những thử thách yêu cầu học sinh thu thập thông tin từ nhiều nguồn, so sánh, lựa chọn các nội dung phù hợp để giải quyết những câu hỏi rút ra từ các phẩm hay những vấn đề đặt ra trong đời sống. Từ đó, học sinh có tâm thế chủ động và linh hoạt khi sử dụng thông tin, trở thành người dùng thông minh trong thời đại bùng nổ truyền thông. Ngoài ra, đây cũng là những nền tảng để các em phát triển kĩ năng nghiên cứu và thói quen tự học.
- Để đạt được những mục đích trên, mỗi giờ học Tiếng Việt luôn chú trọng đến cách tiếp cận dạy và học tích cực, tạo môi trường ngôn ngữ cởi mở, sinh động để lôi cuốn học sinh tham gia. Các phương pháp dạy học hiện đại được giáo viên vận dụng như dạy học qua dự án, phương pháp trò chơi, dạy học thông qua trải nghiệm, dạy học đảo ngược, … để học sinh phát triển đồng đều các mạch kĩ năng Đọc, Viết, Nói – Nghe và sử dụng ngôn ngữ. Thông qua mỗi giờ Tiếng Việt, các em chủ động sử dụng ngôn ngữ trong các tình huống khác nhau, rèn thêm sự tự tin cũng như phát triển trí tưởng tượng, tư duy phản biện.
Mục tiêu môn học
- Thông qua việc liên tục rèn luyện các kĩ năng Nghe – Nói, Đọc, Viết việc sử dụng Tiếng Việt của học sinh trở nên thành thạo và có mục đích. Các em viết đúng chính tả, phát âm chuẩn, gia tăng dần tốc độ và chất lượng cho phù hợp với các hoàn cảnh giao tiếp. Các em biết cách vận dụng vốn từ vựng và khả năng tái hiện để trình bày rõ ràng về thế giới xung quanh cũng như diễn tả tự tin về những cảm xúc, suy nghĩ của chính mình.
- Các em bắt đầu hình thành quan điểm cá nhân qua việc đọc hiểu một số văn bản trong chương trình cũng như tạo lập các sản phẩm viết, nói (miêu tả, kể lại, trả lời một số câu hỏi vì sao…) nhưng cần thiết để nuôi dưỡng những trải nghiệm về cuộc sống, xây dựng giá trị, niềm tin bản thân, định hình rõ nét chân dung học sinh sau này.
- Các bài học được tổ chức theo định hướng: Thực hiện tích hợp nội môn, tích hợp liên môn và các nội dung giáo dục ưu tiên (giáo dục đạo đức, tư tưởng phong cách Hồ Chí Minh; bảo vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; giáo dục an toàn giao thông; quyền và bổn phận trẻ em; ...) và dạy học phân hóa.
- Môn Tiếng Việt bước đầu đặt ra những thử thách yêu cầu học sinh thu thập thông tin từ nhiều nguồn, so sánh, lựa chọn các nội dung phù hợp để giải quyết những câu hỏi rút ra từ các tác phẩm hay những vấn đề đặt ra trong đời sống. Từ đó, học sinh có tâm thế chủ động và linh hoạt khi sử dụng thông tin, trở thành người dùng thông minh trong thời đại bùng nổ truyền thông. Ngoài ra, đây cũng là những nền tảng để các em phát triển kĩ năng nghiên cứu và thói quen tự học.
ĐẠO ĐỨC
Mô tả
- Môn Đạo đức là môn học có vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển ý thức và hành vi tốt đẹp của người công dân.
- Thông qua các bài học về lối sống, đạo đức môn Đạo đức góp phần bồi dưỡng cho học sinh tình cảm, niềm tin, nhận thức và cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức, có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập.
- Chú trọng tổ chức các hoạt động để học sinh xử lý tình huống thực tiễn, điển hình gần gũi với đời sống học sinh; coi trọng các hoạt động trải nghiệm trong và ngoài nhà trường trên cơ sở đó học sinh phát hiện, chiếm lĩnh kiến thức mới, phát triển kĩ năng và thái độ tích cực.
Mục tiêu môn học
- Bước đầu hình thành, phát triển ở học sinh những hiểu biết ban đầu về:
• Chuẩn mực hành vi đạo đức, pháp luật và sự cần thiết thực hiện theo các chuẩn mực đó trong quan hệ với bản thân và người khác, với công việc, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên;
• Thái độ tự trọng, tự tin; những tình cảm và hành vi tích cực: yêu gia đình, quê hương, đất nước; yêu thương, tôn trọng con người; đồng tình với cái thiện, cái đúng, cái tốt, không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu; chăm học, chăm làm; trung thực; có trách nhiệm với thái độ, hành vi của bản thân.
- Giúp học sinh bước đầu nhận biết và điều chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi của bản thân; biết quan sát, tìm hiểu về gia đình, quê hương, đất nước và về các hành vi ứng xử; biết lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch cá nhân, hình thành thói quen, nền nếp cơ bản, cần thiết trong học tập, sinh hoạt.
LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ
Mô tả
- Lịch sử và Địa lí ở cấp tiểu học là môn học bắt buộc, được tổ chức dạy và học ở lớp 4 và lớp 5. Môn học được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển từ môn Tự nhiên và Xã hội các lớp 1, 2, 3 và là cơ sở để học môn Lịch sử và Địa lí ở cấp trung học cơ sở, đồng thời góp phần đặt nền móng ban đầu cho việc giáo dục về khoa học xã hội ở các cấp học trên.
- Môn Lịch sử và Địa lí giúp hình thành, phát triển ở học sinh năng lực lịch sử và địa lí với các thành phần:
• Nhận thức khoa học lịch sử và địa lí; tìm hiểu lịch sử và địa lí; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học;
• Góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung. Đồng thời giúp học sinh khám phá thế giới tự nhiên và xã hội xung quanh để bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc, tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước; ý thức bảo vệ thiên nhiên, giữ gìn và phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; tôn trọng sự khác biệt về văn hoá giữa các quốc gia và dân tộc, từ đó góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
- Chương trình môn Lịch sử và Địa lí cấp tiểu học gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về địa lí, lịch sử của địa phương, vùng miền, đất nước Việt Nam, các nước láng giềng và một số nét cơ bản về địa lí, lịch sử thế giới. Nội dung chương trình môn Lịch sử và Địa lí còn liên quan trực tiếp với nhiều môn học và các hoạt động giáo dục khác như: Đạo đức, Tiếng Việt, Hoạt động trải nghiệm, ...
Mục tiêu môn học
- Việc dạy và học môn Lịch sử và Địa lí tập trung cao vào học tập tích cực, chủ động, hình thành và phát triển tư duy kiến tạo. Giáo viên khuyến khích HS bắt đầu học tập bằng khả năng quan sát thực tế, các câu hỏi có vấn đề hay thỏa mãn sự tò mò với môi trường và các hiện tượng đang xảy ra xung quanh. Thông qua quá trình trả lời các chuỗi câu hỏi hay giải thích bất cứ vấn đề/hiện tượng địa lí nào, HS sẽ từng bước tích lũy hiểu biết về địa lí, kĩ năng và năng lực giải quyết vấn đề địa lí trong thực tiễn.
Mỗi nội dung/kĩ năng địa lí được học tập và ứng dụng sẽ gắn liền với các hình thức tổ chức đa dạng và phù hợp lứa tuổi như học tập theo dự án, học tập giải quyết vấn đề.
- Thông qua dạy và học môn Lịch sử và Địa lí, học sinh được phát triển:
• Khuyến khích HS khám phá thế giới tự nhiên và cuộc sống của con người ở xung quanh.
• Phát triển kiến thức và hiểu biết toàn diện, sâu sắc về đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế – xã hội ở địa phương nơi học sinh sống, Việt Nam, các khu vực, châu lục và toàn thế giới.
• Phát triển nhận thức của học sinh về mối quan hệ mật thiết giữa cá nhân – xã hội – môi trường, khuyến khích sự thông hiểu về tác động của các thách thức địa lí ở cấp độ địa phương, quốc gia và toàn cầu từ đó tăng khả năng kiểm soát và điều tiết hành vi với mỗi biến động và thay đổi.
• Thúc đẩy khả năng lựa chọn và sử dụng sáng tạo, hiệu quả các phương pháp điều tra, thu thập, xử lí thông tin; các công cụ của địa lí học; giao tiếp xã hội nhằm hỗ trợ quá trình học tập cũng như vận dụng kiến thức – kĩ năng địa lí của học sinh vào thực tế cuộc sống.
• Phát triển năng lực tư duy địa lí (nhận thức thế giới theo quan điểm không gian, giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí) thông qua việc thúc đẩy khả năng đặt câu hỏi và khuyến khích tư duy phản biện.
• Thúc đẩy khả năng hình thành và phát triển các ý tưởng, quan điểm, hành động cụ thể giải quyết các thách thức địa lí thông qua quá trình tìm hiểu – nghiên cứu – phân tích, kết luận – đề xuất, phản hồi.
• Thúc đẩy khả năng lựa chọn và sử dụng sáng tạo, hiệu quả các phương pháp điều tra, thu thập, xử lí thông tin; các công cụ của địa lí học; giao tiếp xã hội nhằm hỗ trợ quá trình học tập cũng như vận dụng kiến thức – kĩ năng địa lí của HS vào thực tế cuộc sống.
• Tạo cơ hội phát triển các cá nhân trở thành công dân toàn cầu có năng lực học tập tích cực và suốt đời; có trách nhiệm với môi trường, cộng đồng và thế giới; có khả năng thay đổi và kiến tạo môi trường sống hài hòa, bền vững.
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Mô tả
- Hoạt động trải nghiệm là hoạt động tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vẫn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội.
- Nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm tập trung vào các hoạt động hướng vào bản thân, hoạt động phát triển quan hệ với bạn vè, thầy cô và người thân trong gia đình. Các hoạt động hướng đến xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt động hướng nghiệp.
- Học sinh được tiếp cận thực tế, tổng hợp kiến thức, kĩ năng các môn học khác nhau với nhiều hình thức đa dạng phù hợp với mục tiêu và lứa tuổi. Học sinh được tạo cơ hội phát triển năng lực bản thân và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
Mục tiêu môn học
- Chương trình hoạt động trải nghiệm được xây dựng bài bản xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 5, góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù cho học sinh.
- Chương trình bao gồm những nội dung kiến thức cốt lõi của môn học kết hợp với những hoạt động trải nghiệm liên môn, nhằm hướng tới rèn kĩ năng mềm, phát triển kĩ năng sống cho học sinh.
- Học sinh tiểu học Nguyễn Siêu được trải nghiệm trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học; với các đa dạng các loại hình hoạt động như Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo chủ đề và Hoạt động câu lạc bộ.
- Nhà trường luôn quan tâm và tạo điều kiện tổ chức các hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường. Kế hoạch hoạt động trải nghiệm từng khối lớp được xây dựng và thông báo tới CMHS vào buổi gặp mặt đầu năm. Địa điểm và nội dung hoạt động được lựa chọn phù hợp với lứa tuổi và đảm bảo mục tiêu giáo dục và an toàn cho học sinh.
- Thông qua hoạt động trải nghiệm hình thành cho học sinh:
• Thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày, chăm chỉ lao động; thực hiện trách nhiệm của người học sinh ở nhà, ở trường và địa phương;
• Biết tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân;
• Hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hoá;
• Có ý thức hợp tác nhóm và hình thành được năng lực giải quyết vấn đề.
TIN HỌC
Mô tả
- Giáo dục tin học đóng vai trò chủ đạo trong việc chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức và sáng tạo trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư và toàn cầu hoá.
- Tại trường Tiểu học Nguyễn Siêu, chương trình môn Tin học được xây dựng và triển khai từ khối 2 đến khối 5. Trong đó, tăng cường nội dung cho học sinh lớp 2 làm cơ sở để học sinh tiếp cận, học tập thuận lợi môn Tin học ở lớp 3, 4, 5. Chương trình được thiết kế bổ sung, tăng cường cả về nội dung và thời lượng nhằm thực hiện vai trò chủ đạo trong việc giáo dục hình thành và phát triển năng lực tin học và giáo dục kĩ năng công dân số cho học sinh.
- Môn Tin học có vai trò trung tâm kết nối các môn học và đẩy mạnh giáo dục STEM, phát huy sáng tạo của học sinh nhằm tạo ra sản phẩm số có hàm lượng ICT cao.
Mục tiêu môn học
- Chương trình môn Tin học giúp học sinh bước đầu làm quen với công nghệ kĩ thuật số, bắt đầu hình thành năng lực tin học và chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học môn Tin học ở cấp trung học cơ sở, cụ thể là:
• Bước đầu hình thành cho học sinh tư duy giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính: Hình thành nhu cầu thu thập, sử dụng thông tin, ý tưởng điều khiển máy tính thông qua việc tạo chương trình đơn giản bằng ngôn ngữ lập trình trực quan.
• Giúp học sinh sử dụng phần mềm tạo ra được những sản phẩm số đơn giản như một văn bản ngắn, thiệp chúc mừng, đoạn hoạt hình vui, ...
• Giúp học sinh bước đầu quen với công nghệ kĩ thuật số thông qua việc sử dụng máy tính để vui chơi, học tập, xem và tìm kiếm thông tin trên Internet; rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng cơ bản trong sử dụng máy tính; biết bảo vệ sức khoẻ khi sử dụng máy tính, bước đầu có ý thức phòng tránh những tác hại khi sử dụng Internet và ý thức tôn trọng bản quyền.
- Cùng với việc tổ chức hiệu quả dạy học Tin học cho học sinh trong chương trình, nhà trường còn tăng cường các hoạt động giáo dục tin học, hoạt động giáo dục STEM tiếp cận công nghệ số như triển khai dạy học Robotics trong chương trình chính khóa; tổ chức cuộc thi Tìm kiếm lập trình viên nhỏ tuổi; cuộc thi Robotics, … nhằm góp phần phát triển năng lực tin học và đáp ứng sở thích, nuôi dưỡng đam mê khoa học, công nghệ cho học sinh tiểu học.
CÔNG NGHỆ
Mô tả
- Công nghệ bao gồm các kiến thức, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
- Trong Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, giáo dục công nghệ được thực hiện từ lớp 3 đến lớp 5 thông qua môn Tin học và Công nghệ.
- Nội dung giáo dục công nghệ đa dạng, thuộc nhiều linh vực kĩ thuật, công nghệ khác nhau.
Mục tiêu môn học
- Giáo dục công nghệ ở cấp tiểu học bước đầu hình thành và phát triển ở học sinh năng lực công nghệ trên cơ sở các mạch nội dung về công nghệ và đời sống, thủ công kĩ thuật; khơi dậy hứng thú học tập và tìm hiểu công nghệ. Kết thúc tiểu học, học sinh sử dụng được một số sản phẩm công nghệ thông dụng trong gia đình đúng cách, an toàn; thiết kế được sản phẩm thủ công kĩ thuật đơn giản; trao đổi được một số thông tin đơn giản về các sản phẩm công nghệ trong phạm vi gia đình, nhà trường; nhận xét được ở mức độ đơn giản về sản phẩm công nghệ thường gặp; nhận biết được vai trò của công nghệ đối với đời sống trong gia đình, ở nhà trường.
- Môn Công nghệ có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giáo dục khác, đặc biệt là với Toán học và Khoa học. Cùng với Toán học, Khoa học tự nhiên, môn Công nghệ góp phần thúc đẩy giáo dục STEM – một trong những xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới và đặc biệt được chú trọng ở trường Tiểu học Nguyễn Siêu.
- Thông qua giáo dục công nghệ, học sinh được phát triển các năng lực:
• Năng lực tự chủ của học sinh được biểu hiện thông qua sự tự tin và sử dụng hiệu quả các sản phẩm công nghệ trong gia đình, cộng đồng, trong học tập, công việc; bình tĩnh, xử lí có hiệu quả những sự cố kĩ thuật, công nghệ; ý thức và tránh được những tác hại (nếu có) do công nghệ mang lại,...
• Năng lực tự chủ được hình thành và phát triển ở học sinh thông qua các hoạt động thực hành, làm dự án, thiết kế và chế tạo các sản phẩm công nghệ, sử dụng và đánh giá các sản phẩm công nghệ, bảo đảm an toàn trong thế giới công nghệ ở gia đình, cộng đồng và trong học tập, lao động.
• Năng lực giao tiếp và hợp tác: Năng lực giao tiếp và hợp tác được thể hiện qua giao tiếp công nghệ, một thành phần cốt lõi của năng lực công nghệ. Việc hình thành và phát triển ở học sinh năng lực này được thực hiện thông qua dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ, khuyến khích học sinh trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng,... khi thực hiện các dự án học tập và sử dụng, đánh giá các sản phẩm công nghệ được đề cập trong chương trình.
• Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giáo dục công nghệ có nhiều ưu thế trong hình thành và phát triển ở học sinh năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, sáng tạo sản phẩm mới; giải quyết các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tiễn. Trong Chương trình môn Công nghệ, tư tưởng thiết kế được nhấn mạnh và xuyên suốt từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông và được thực hiện thông qua các mạch nội dung, thực hành, trải nghiệm từ đơn giản đến phức tạp là điều kiện để hình thành, phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
TỰ NHIÊN XÃ HỘI - KHOA HỌC
Mô tả
- Tự nhiên và Xã hội là môn học ở các lớp 1,2,3 được xây dựng trên nền tảng khoa học cơ bản, ban đầu về tự nhiên và xã hội. Môn học là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng và học tập môn Khoa học lớp 4, 5 và các cấp học trên.
- Tại trường Tiểu học Nguyễn Siêu, chương trình môn TNXH/Khoa học được xây dựng tích hợp giữa chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo với môn Science của chương trình Quốc tế Cambridge, trong đó lấy chương trình Quốc tế Cambridge làm gốc.
- Nội dung tích hợp theo các chủ đề, thông qua tìm hiểu, khám phá, qua quan sát, thí nghiệm, thực hành, làm việc theo nhóm nhằm bước đầu hình thành cho học sinh phương pháp nghiên cứu, tìm hiểu thế giới tự nhiên, khả năng vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn. Môn học cũng chú trọng đến việc tích hợp giáo dục giá trị và kĩ năng sống phù hợp cho học sinh.
- Cùng với các môn Toán học, Công nghệ và Tin học, Môn TNXH/Khoa học góp phần thúc đẩy giáo dục STEM – một trong những hướng giáo dục được nhà trường hết sức quan tâm.
- Học sinh được học tập chương trình môn TNXH/Khoa học bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh.
Mục tiêu môn học
- Chương trình môn TNXH/Khoa học cấp Tiểu học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh:
• Tình yêu con người, thiên nhiên, quê hương;
• Đức tính chăm chỉ;
• Ý thức bảo vệ sức khỏe của bản thân, gia đình, cộng đồng;
• Ý thức tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ tài sản;
• Tinh thần trách nhiệm với môi trường sống;
• Các năng lực chung và năng lực khoa học. Môn học chú trọng khơi dậy trí tò mò khoa học, bước đầu tạo cho học sinh cơ hội tìm hiểu, khám phá thế giới tự nhiên; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn.
- Tại trường Tiểu học Nguyễn Siêu, học sinh được học thông qua quan sát các sự vật, hiện tượng tự nhiên và xã hội từ tranh ảnh, vật thật, video, môi trường xung quanh; thông qua trải nghiệm các hoạt động điều tra, khám phá; thông qua hoạt động trò chơi, đóng vai, thảo luận, thực hành, xử lý tình huống để hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, giao tiếp và sự tự tin cho học sinh.
MĨ THUẬT
Mô tả
- Mĩ thuật là một môn học thuộc lĩnh vực giáo dục nghệ thuật, đồng thời là một loại hình Nghệ thuật thị giác. Môn Mĩ thuật có một phương thức biểu đạt đặc thù, giúp con người nhận thức và phản ánh thế giới khách quan theo lăng kính thẩm mĩ, đồng thời nó cũng đóng một vai trò quan trọng để tái tạo thế giới đó. Môn Mĩ thuật chứa đựng khối lượng kiến thức và kỹ năng đặc trưng nhằm mở rộng năng lực quan sát, trí tưởng tượng, kĩ năng tạo hình và sự thấu hiểu những giá trị văn hóa và tinh thần. Do đó, môn Mĩ thuật bồi đắp, xây dựng ý thức trân trọng và kiến tạo những giá trị cho bản thân và cộng đồng.
- Chương trình giảng dạy Mĩ thuật trang bị cho người học kiến thức, hiểu biết về Mĩ thuật và các kĩ năng, năng lực của Mĩ thuật.
- Thông qua các hoạt động trải nghiệm, học sinh biết thể hiện cảm xúc, trí tưởng tượng về thế giới xung quanh; bước đầu làm quen, tìm hiểu và cảm nhận vẻ đẹp của sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật, hình thành năng lực tự chủ và tự học.
Mục tiêu môn học
- Bằng cách đa dạng hóa các hình thức dạy học, chú trọng cho học sinh học tập tại di sản, thực địa, bảo tàng; đa dạng hóa nội dung, hình thức thể hiện các bài thực hành phù hợp nhằm tạo hứng thú cho học sinh.
- Khai thác, sử dụng hợp lí thiết bị dạy học, mạng Internet, tận dụng các chất liệu, vật liệu sẵn có tại nhà trường và địa phương.
- Thông qua chương trình môn Mĩ thuật:
• Học sinh sẽ được phát triển các năng lực quan sát và nhận thức thẩm mĩ
Qua quá trình học Mĩ thuật, học sinh có cơ hội được rèn luyện các kĩ năng quan sát, tổng hợp, đánh giá, phân tích, khái quát, cụ thể hóa, xác định được các đặc điểm thẩm mĩ và tạo hình, tìm ra sự liên kết, các mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của đối tượng. Trên cơ sở đó, học sinh có được “cái nhìn” đặc trưng của môn học, có thể phát hiện, cảm nhận và rung động trước cái đẹp trong nghệ thuật, cuộc sống và thiên nhiên, phát triển những nhận thức thẩm mĩ phổ quát và cá nhân.
• Học sinh được mở rộng trí tưởng tượng và kĩ năng sáng tạo
Học sinh sẽ có những trải nghiệm phong phú trong quá trình tìm hiểu và thực hành, từ đó phát triển các kĩ năng tạo hình, phát triển các khuynh hướng chấp nhận những yếu tố trừu tượng, nhìn nhận, đánh giá từ nhiều góc độ và mở rộng trí tưởng tượng, tư duy hình ảnh. Đó là điều kiện quan trọng để thúc đẩy sự đổi mới, phát triển tư duy sáng tạo, mở rộng và vượt ra khỏi những gì học sinh đang biết và có thể làm. Khi hình thành được các kĩ năng sáng tạo và thực hành ở mức độ nhất định, học sinh sẽ có được một công cụ hiệu quả để sáng tạo, thể hiện ý tưởng và cảm xúc trong quá trình học tập, làm việc và thể hiện bản thân.
• Học sinh được nuôi dưỡng ý thức về bản sắc, văn hóa và vị trí trong xã hội
Mĩ thuật là một dạng ngôn ngữ đặc thù mà qua đó các ý nghĩa cá nhân được tạo ra và các bản sắc văn hóa được thể hiện và hình thành, do đó học sinh sử dụng Mĩ thuật như một cách thức quan trọng để nhận biết và khám phá về bản thân, người khác và thế giới xung quanh. Qua môn Mĩ thuật, học sinh được phát triển bản thân và nhận thức xã hội, từ đó đánh giá cao các hình thức biểu đạt, các giá trị văn hóa dân tộc đặc sắc cũng như hiểu và đánh giá cao các cộng đồng, nền văn hóa khác. Điều này cũng giúp học sinh phát triển sự tôn trọng với bản thân và những người khác, coi trọng sự hài hòa và trau dồi nhận thức toàn cầu và các kĩ năng đa văn hóa.
• Học sinh được phát triển các kĩ năng giao tiếp, phê bình và xử lý thông tin thị giác
Mĩ thuật phát triển sự tự tin và kỹ năng thể hiện bản thân của học sinh thông qua việc cung cấp sự hiểu biết, cách trình bày về các yếu tố thị giác, thẩm mỹ và lịch sử nghệ thuật; và kỹ năng sử dụng các công cụ và phương tiện trực quan. Học sinh sẽ có cơ hội để tham gia một cách có ý nghĩa vào quá trình giao tiếp, thảo luận, hợp tác, nghiên cứu chủ đề, phản biện, các hoạt động trưng bày và báo cáo sản phẩm.
ÂM NHẠC
Mô tả
- Âm nhạc là loại hình nghệ thuật âm thanh mang tính trừu tượng vì vậy nó khơi nguồn cho trí tưởng tượng và kích thích khả năng sáng tạo trong mỗi người. Giáo dục âm nhạc trong trường học giúp truyền cảm hứng đến người học, từ đó phát triển các kỹ năng âm nhạc, nâng cao phẩm chất và cảm xúc xã hội cũng như cung cấp các kiến thức nền tảng để người học cảm nhận và tạo ra âm nhạc trong suốt cuộc đời.
- Chương trình âm nhạc được xây dựng bước đầu giúp học sinh làm quen với kiến thức âm nhạc phổ thông, sự đa dạng của thế giới âm nhạc và các giá trị truyền thống; từ đó hình thành một số kĩ năng âm nhạc ban đầu, nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ và tình yêu âm nhạc, hứng thú tham gia các hoạt động âm nhạc phù hợp với lứa tuổi.
- Chương trình âm nhạc chú trọng vào việc tạo trải nghiệm âm nhạc và tạo cơ hội cho người học được biểu diễn và thể hiện âm nhạc tại mọi cấp độ. Chương trình sẽ tập trung vào việc chơi nhạc và phản xạ với âm nhạc nhằm trau dồi ý thức về nhạc cảm. Ngôn ngữ và thuật ngữ âm nhạc sẽ được giới thiệu từng bước một song song với quá trình trên để đảm bảo học sinh sẽ dễ dàng tiếp cận cũng như tạo một nền tảng âm nhạc vững chắc.
Mục tiêu môn học
- Thông qua học chương trình âm nhạc giúp học sinh hình thành nền tảng cho việc học tập suốt đời.
o Tò mò về Thế giới xung quanh và hứng thú với việc học.
o Có kiến thức, sự hiểu biết và có kỹ năng để vận dụng vào những môn học khác nhau.
o Có thể giao tiếp hiệu quả và tự tin.
o Có sự hiểu biết về bản thân và xã hội cũng như có tư duy toàn cầu, tư duy công dân số
- Trong chương trình Âm nhạc học sinh được phát triển:
o Được trau dồi niềm yêu thích với âm nhạc thông qua các trải nghiệm lý thú và ý nghĩa.
o Phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để tư duy và đóng góp dưới cương vị là một nghệ sĩ.
o Kết nối với người khác một cách biểu cảm và có mục đích, thông qua hoạt động hát và chơi nhạc cụ.
o Nuôi dưỡng tính sáng tạo cá nhân và sáng tạo tập thể.
o Ứng dụng kiến thức đã học vào việc khám phá và tạo ra âm nhạc mang tính: độc đáo, phù hợp và có giá trị.
- Chương trình Âm nhạc sẽ tập trung xây dựng cho học sinh những giá trị cốt lõi như: trách nhiệm, sáng tạo, tự tin và ham hiểu biết, …
GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Mô tả
- Giáo dục Thể chất là môn học nhằm cung cấp kiến thức và kỹ năng vận động cho học sinh, góp phần giúp các em phát triển toàn diện, với kỳ vọng rằng các kiến thức và kỹ năng mà học sinh có được trong môn học này sẽ có ích cho các em suốt đời, hỗ trợ các em phát triển trong một thế giới luôn thay đổi, bằng cách giúp trẻ phát triển hiểu biết về thể chất và sức khỏe cũng như kiến thức, năng lực và trách nhiệm mà các em sẽ cần để hướng đến, đạt được và duy trì lối sống lành mạnh, năng động và phát triển khả năng sống thỏa mãn, hữu ích.
- Môn Giáo dục thể chất có vai trò quan trọng trong việc phát triển thể chất và sức khỏe của các con học sinh. Mục tiêu của môn học là giúp học sinh biết cách chăm sóc sức khoẻ và vệ sinh thân thể, bước đầu hình thành các kĩ năng vận động cơ bản, thói quen tập luyện thể dục thể thao, tham gia tích cực các hoạt động thể dục, thể thao nhằm phát triển các tố chất thể lực, làm cơ sở để phát triển toàn diện và phát hiện năng khiếu thể thao.
- Với đầy đủ cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho môn học sẽ mang đến cho các con những cơ hội tốt nhất để thử sức với các môn thể thao tự chọn và tận hưởng các hoạt động thể chất cùng bạn bè.
Mục tiêu môn học
- Bằng cách đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, cân đối giữa hoạt động tập thể lớp và hoạt động nhóm nhỏ, cá nhân để đảm bảo phát triển năng lực thể chất và các phẩm chất, năng lực chung.
- Phát triển các kỹ năng và kiến thức giúp trẻ sống tích cực và lành mạnh suốt đời: Phát triển các kỹ năng và kiến thức giúp trẻ sống tích cực và lành mạnh suốt đời khi thường xuyên có cơ hội tham gia các hoạt động thể chất an toàn và học cách phát triển, cải thiện thể lực; giúp trẻ tự tin và thành công hơn trong học tập, công việc và cuộc sống.
- Phát triển năng lực vận động cần thiết để tham gia nhiều hoạt động thể chất: Phát triển năng lực vận động cần thiết để tham gia nhiều hoạt động thể chất thông qua cơ hội phát triển kỹ năng vận động, áp dụng các khái niệm và chiến lược vận động trong các trò chơi, môn thể thao, khiêu vũ và nhiều hoạt động thể chất khác từ đó tự phát hiện và phát triển năng khiếu cá nhân trong lĩnh vực thể dục thể thao, hướng tới con đường chuyên nghiệp, góp phần nâng cao thành tích của thể thao nước nhà.
- Giáo dục các yếu tố góp phần cho sự phát triển lành mạnh: Giáo dục các yếu tố góp phần cho sự phát triển lành mạnh, ý thức trách nhiệm cá nhân đối với sức khỏe suốt đời và hiểu về lối sống lành mạnh, sống năng động có kết nối với thế giới xung quanh trẻ và sức khỏe của những người khác từ đó truyền cảm hứng và năng lượng tích cực cho mọi người, góp phần hình thành cộng đồng yêu thích và chăm chỉ rèn luyện thể thao.